AXIT NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO KHI TIẾP XÚC?
Axit có nhiều loại, trong đó có nhóm các loại axit vô cơ mạnh thường gây bỏng đó là axit sunfuric (H2SO4), axit nitric (HNO3), axit photphoric(H3PO4) và axit clohidric (HCl). Đây đều là các axit có tính oxy hóa mạnh, nhất là ở nồng độ đậm đặc sẽ gây bỏng và tổn thương nhanh chóng khi tiếp xúc trực tiếp qua da.
Theo các chuyên gia, do tính chất oxy hóa mạnh nên khi tác động lên cơ thể, axit sẽ phá hủy cấu trúc mô như da, mỡ, gân, cơ, gây hoại tử từ ngoài vào trong theo cơ chế đông vón protein của cơ thể. Chất này tác động rất nhanh đến da, chỉ cần dính vào chưa đầy 5 giây có thể khiến nạn nhân bỏng nặng. Nếu không được sơ cứu kịp thời, axit sẽ tiếp tục làm cháy da, tổn thương xương và các bộ phận khác
– Axit sunfuric làm da bị xám màu rồi chuyển sang nâu, vảy kết khô chắc, lõm so với da lành.
–Axit nitric gây vết thương màu vàng rồi chuyển thành sẫm.
-Vết thương do axit clohidric có màu vàng nâu.
=> Một điểm chung đó là các vết bỏng sau khi lành lại sẽ gây ra di chứng sẹo lồi, sẹo co kéo, đặc biệt ở trẻ em.
Hầu như bất cứ bộ phận nào của cơ thể tiếp xúc trực tiếp với các loại axit trên đều bị tổn hại. Nếu bị tạt axit đậm đặc vào phần đầu có thể gây bỏng sâu, ăn mòn và phá hủy một phần hộp sọ, tóc biến mất và phần da đầu đó không bao giờ mọc lại nữa. Đối với tai, mũi, tiếp xúc với axit có thể gây điếc, mũi teo tóp, biến dạng, lỗ mũi đóng kín hoàn toàn do lớp sụn ở tai, mũi có thành phần chính là nước, protein và collagen.
Axit đậm đặc, nhất là axit sunfuric đặc rất háo nước sẽ nhanh chóng hút nước của sụn, ngưng kết lõi protein bên trong, phá hủy sụn hoàn toàn và gây biến dạng bộ phận tiếp xúc. Trường hợp axit bắn vào mắt, miệng, nạn nhân có thể mất hoàn toàn đôi môi, mí mắt bị đốt cháy hay biến dạng. Lúc này, việc ăn uống, sinh hoạt trở nên vô cùng khó khăn. Nếu axit bị bắn trực tiếp vào mắt sẽ gây bỏng võng mạc, nguy cơ mù lòa rất cao.
Một giả thuyết đề cập đến trường hợp nạn nhân vô tình hít phải hơi axit đậm đặc trong quá trình bị bỏng trực tiếp do axit. Hơi này gây tổn thương đường hô hấp, nếu nồng độ cao có thể gây phù phổi, thậm chí tử vong. Tình huống nặng nhất là nạn nhân uống hay nuốt phải các axit mạnh như axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi đó axit đi tới đâu sẽ phá hủy bộ phận cơ thể đó bởi 2 loại axit này háo nước cực mạnh, chúng sẽ hút sạch nước, ngưng kết lõi protein từ vòm họng cho tới thực quản, dạ dày…
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA KHI TIẾP XÚC VỚI AXIT?
AXIT DÍNH TRÊN DA
– Việc đầu tiên cần làm là loại bỏ nguyên nhân gây bỏng bằng cách: sử dụng khăn sạch, khô thấm hết axit trên da. Sau đó rửa sạch axit ra khỏi bề mặt da dưới vòi nước lạnh trong 15 phút trở lên. Nếu hóa chất gây bỏng là chất dạng bột như vôi, hãy làm sạch khô trước khi rửa.
– Che phủ vùng bị bỏng bằng băng gạc khô, vô trùng hoặc quần áo sạch.
– Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí các bước tiếp theo.
AXIT BẮN VÀO MẮT
– Khi bị hóa chất bắn vào mắt, sẽ gây đau đớn và hoảng loạn cho người bị nạn. Vì vậy, việc đầu tiên cần làm là trấn tĩnh người bị nạn. Tuyệt đối không được dụi mắt, vì dụi mắt có thể gây tổn thương thêm cho mắt dẫn đến tăng nguy cơ mù loà.
– Không cho bất kì thứ gì ngoài nước hoặc nước muối sinh lý để rửa vào mắt. Tốt nhất hãy đến vòi nước và ghé mắt vào cho vòi nước chảy nhẹ nhẹ liên tục trong thời gian ít nhất là 15 phút, sau đó chuyển đến bệnh viện gần nhất.
– Với trẻ em, tốt nhất là cho trẻ nằm trong bồn tắm hoặc ngửa đầu vào bồn rửa, phun nhẹ nước lên trán ở bên mắt bị dính hóa chất hoặc vào chỗ sống mũi giữa hai mắt.
– Nếu người bị nạn có đeo kính áp tròng thì phải tháo ngay kính áp tròng ra ngay.
– Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
VIỆC CẦN TRÁNH KHI SƠ CỨU
– Không cố gắng cởi phần quần áo dính với vết bỏng nặng. Vì như thế đau đớn, làm lột phần da thịt theo và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương.
– Không ngâm vết thương trong nước. Vết thương do axit gây ra rất dễ bị nhiễm trùng, do đó việc rửa sạch vết thương cần thực hiện dưới dạng vòi nước không nhâm trực tiếp trong nước.
– Không được sử dụng đá chườm lên vết thương. Nó có thể làm tổn thương da và gây bỏng kép do đang ở trạng thái nhiệt độ mô quá nóng giờ chuyển sang lạnh đột ngột.
– Không sử dụng khăn lau có sợi. Các sợi có thể dính vào vết bỏng và gây đau đớn cho nạn nhân khi lấy ra và cũng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vào vết thương.
– Không bóp hay làm vỡ các bong bóng nước vì sẽ làm tăng nhiễm trùng cho người bị bỏng.
– Không sử dụng bơ, dầu, kem đánh răng kể cả xà phòng bôi lên vết bỏng. Chúng sẽ dính vào vết thương và gây đau đớn cho nạn nhân, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
– Không được dùng trà hoặc sút để chế vào vết bỏng vì nhiều người hay lầm tưởng các chất này trung hoà acid. Khi chế những chất này vào sẽ gây ra nhiều phản ứng hoá học khiến bệnh nhân phỏng nặng thêm.
- Nước cất là gì? Nước cất công nghiệp, nước cất y tế, nước cất thực phẩm
- TOP 7 LOẠI HÓA CHẤT DỆT NHUỘM PHỔ BIẾN NHẤT HIỆN NAY GIÁ TỐT
- SO SÁNH CHLORIN (canxi hypochlorite) và TCCA (axit trichloroisocyanuric)
- Các loại Hoá chất xử lý môi trường sử dụng nhiều
- CÁCH TẨY SƠN TRÊN NỀN NHÀ VÀ NỀN GẠCH HIỆU QUẢ BẰNG XĂNG THƠM